Thực trạng động lực học tập của sinh viên khối ngành Kinh tế, trường Đại học Đại Nam

Hoàng Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thanh Tùng,
Phạm Ngọc Tuyền, Hoàng Thanh Tuyền
Lớp TCDN 08.01
Với tư cách pháp nhân là trường đại học ngoài công lập, Đại học Đại Nam được thành lập theo Quyết định số 1535QĐ -TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngay những ngày đầu tiên, Trường Đại Nam đã đề ra mục tiêu trở thành một trong những Trường hàng đầu trong nước và quốc tế về “Chất lượng, uy tín, đổi mới và phục vụ”. Trường có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế; kỹ thuật - công nghệ; khoa học xã hội - nhân văn; ngoại ngữ và y dược - chăm sóc sức khỏe, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Sau 10 năm xây dựng và trường thành, Trường đã có nhiều thay đổi trong phương pháp giảng dạy, hình thành lối tư duy chủ động, tích cực và tạo động lực học tập cho sinh viên. Để tìm hiểu về thực trạng động lực học tập của sinh viên khối ngành kinh tế của Trường, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài NCKH với tên gọi như vậy và xin được chia sẻ một phần kết quả khảo sát cũng như đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy động lực học tập của sinh viên trong thời gian tới.
Vai trò và nhiệm vụ của sinh viên trong kỷ nguyên mới
Sinh viên là những tri thức trẻ tương lai, không ai hết mà chính họ sẽ là những người đóng vai trò chủ chốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, sinh viên là bộ phận tiên tiến của xã hội, có trình độ học vấn cao, có khả năng tiếp nhận cái mới, biết thay đổi linh hoạt để thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện cho một thế hệ tiến bộ mới.
Mỗi sinh viên Trường Đại học Đại Nam đều nhận thức rõ vai trò rất to lớn của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đảm nhiệm được trọng trách của mình, trước hết sinh viên phải học tập, rèn luyện tốt. Học tập là hoạt động cơ bản nhất trong lối sống sinh viên. Chất lượng học tập chịu sự ảnh hưởng các yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là động cơ học tập.
Về bản chất, hoạt động học tập của sinh viên là hướng tới việc trở thành người lao động có trình độ sau khi tốt nghiệp đại học nên định hướng nghề nghiệp được thể hiện rõ nét trong suốt quá trình học tập của sinh viên. Vì vậy, việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của nghề, tiếp cận và cập nhật kiến thức với sự phát triển của ngành nghề,… có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sinh viên tích cực, tự giác học tập.
Quá trình học tập ở đại học có rất nhiều đặc trưng khác với quá trình học tập ở phổ thông. Tại môi trường học tập này, sinh viên là những người chủ động tích cực ở phổ thông. Tại môi trường học tập này sinh viên là những người chủ động tích cực giành lấy tri thức, là những người sáng tạo trong cách tiếp thu tri thức, cũng như là việc và phải tự mình tìm ra phương thức học tập thích hợp cho mình. Trong khi đó, sinh viên lại vấp phải rất nhiều khó khăn mà tự mình phải tìm các vượt qua: cách dạy học, các phương pháp giảng dạy mới, các môn học mới mang tính chất chuyên sâu, chương trình học dày, khối kiến thức lớn, số lượng giảng viên nhiều, dạy đông và mỗi môn là một giảng viên, có khi chưa kịp quen với phong cách giảng dạy của giảng viên thì môn học đã kết thúc. Ở đại học, cần làm việc chung với nhiều bạn bè, rồi bạn bè mới, mỗi người đến từ một tiểu vùng văn hóa khác nhau, phong cách sống khác nhau… Thực sự thì khiến sinh viên có nhiều khó khăn để thích ứng với môi trường học tập mới.
Thực trạng động lực học tập của sinh viên khối ngành kinh tế, Trường Đại học Đại Nam
Để tiến hành nghiên cứu, nhóm đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thực hiện khảo sát tại tất cả các lớp Khóa 8, 9, 10 của Khoa TCNH, Khoa QTKD và Khoa kế toán đang học tập tại Trường Đại học Đại Nam (trừ Khóa 7 đang trong thời gian đi thực tập). Kết quả thu được một số thông tin điển hình như sau:
* Suy nghĩ của sinh viên về ý nghĩa của việc đại học
Kết quả khảo sát của nhóm đã thu được những kết quả đáng mong đợi về mục đích học tập của sinh viên cũng như những lý do quyết định chọn trường của sinh viên khối ngành kinh tế Trường Đại học Đại Nam. Hầu hết, sinh viên Đại học Đại Nam đã nhận thức được mục đích của việc học đại học. Đại đa số nhận thức được học tập là cách trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, hoàn thiện và khẳng định bản thân để có được thu nhập cao cũng như cơ hội thăng tiến trong tương lai. Trong đó, những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tích cực đến hứng thú học tập của sinh viên chính là từ ý chí bản thân của người học, từ giảng viên và từ nhà trường. Những yếu tố tích cực này là những điểm thuận lợi trong quá trình học tập tại trường, cần chú trọng để phát huy hơn nữa để có được môi trường học đường tốt nhất, tạo điều kiện tối ưu để tiếp nhận tri thức cho sinh viên, nâng cao chất lượng dạy và học.
* Thời gian dành cho học tập
Nhóm nghiên cứu tổng hợp được thời gian trung bình dành cho học tập của sinh viên khối ngành kinh tế. Trong khoảng thời gian từ 15-60 phút tỷ lệ sinh viên dành cho học tập chiếm tỷ lệ 63%, có thể nói đối với sinh viên thì khoảng thời gian này khá thấp. Trong khi đó thời gian dành cho học tập trên 60 phút chiếm tỷ lệ 19% cho thấy phần lớn sinh viên không quan tâm nhiều đến việc học tập, tỷ lệ này còn gần bằng số lượng sinh viên dành cho học tập dưới 15 phút (18%) mỗi ngày.
* Cảm nhận về các môn học ở đại học
Khi được phỏng vấn, đã có ý kiến sinh viên cho rằng: “Mình nghĩ những môn học không liên quan đến ngành học vừa tốn thời gian, công sức và tiền bạc lại không đem lại lợi ích gì. Nên loại bỏ khỏi chương trình đào tạo. Thay vào đó là đẩy mạnh các môn học liên quan đến chuyên ngành”.
Có thể thấy, sinh viên nhóm này thường chỉ thích học những môn chuyên ngành mình theo học mà ít quan tâm đến các bộ môn khác. Trong khi các môn học trong chương trình đào tạo đều có những vị trí, vai trò và tầm quan trọng như nhau bởi sự đóng góp của nó trong quá trình đào tạo nên một chuyên gia trong tương lai giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ cũng như hình thành nhân cách bản thân. Chính thái độ chưa tích cực với một số môn học là rào cản làm cho sinh viên học tập không hiệu quả những môn học này và thực sự không tìm thấy hứng thú lĩnh hội sâu các tri thức khoa học khác. Theo số liệu khảo sát, có 9.27% sinh viên“không thích môn học nào cả” tức là hoàn toàn không có thái độ tích cực trong học tập.
Sinh viên chưa định hướng được ngành nghề mình theo học, lại cộng thêm việc đầu vào của trường hầu hết là nguyện vọng 2 hoặc xét tuyển học bạ, nhất là khối kinh tế không phải là mục tiêu ban đầu của nhiều người nên chưa có thái độ đúng đắn trong học tập. Do đó, qua các kỳ học, vẫn tồn tại tình trạng sinh viên bỏ học, nghỉ học giữa chừng. Vì vậy, công tác giảng dạy, tạo niềm đam mê, hứng thú học tập cho sinh viên đối với khối kinh tế là hết sức quan trọng, để giảm bớt số lượng sinh viên nghỉ học giữa chừng.
* Những lý do quan trọng nhất thúc đẩy sinh viên học tập tốt hơn
Kết quả thăm dò sinh viên khối ngành kinh tế cho thấy những lý do chính được kể đến theo thứ tự ưu tiên là: Do có niềm đam mê với môn học; Do ý thức được tầm quan trọng của môn học; Do bạn bè động viên, thúc ép; Do kỷ luật của Trường chặt chẽ… Đây là những nguyên nhân quan trọng nhất thúc đấy sinh viên trong học tập.
Cơ hội và thách thức đối với sinh viên khối ngành kinh tế
Thời kỳ hội nhập sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm với nhiều yêu cầu cao hơn đối với người lao động, đặc biệt là những lao động trong khối ngành kinh tế với tiêu chí tuyển dụng cao hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kiến thức chuyên môn như: khả năng giao tiếp, sử dụng vi tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo, kỹ năng tìm hiểu và xử lý thông tin. Như vậy, muốn thành công trong môi trường cạnh tranh, người lao động Việt Nam nói chung phải có ý thức mở rộng kiến thức nghề nghiệp, nâng cao năng lực tư duy khoa học, độc lập, lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, áp dụng công nghệ mới không ngừng phát triển kỹ năng nghề nghiệp… để hình thành tri thức, bản lĩnh, vững vàng hội nhập.
Việc gia nhập ASEAN 2015 là điều kiện thuận lợi phát triển thị trường lao động Việt Nam, hoàn thiện quá trình đào tạo và nâng cao nguồn lực lao động chúng ta còn quá trình để tiếp cận. Vấn đề này chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực gia nhập ASEAN đã được các cơ quan Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu xã hội - nhân lực phân tích nhiều, Đảng và Nhà nước cũng đã xác định các chủ trương, chỉ đạo cụ thể để phát huy ưu thế khắc phục hạn chế hướng đến nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề đang tích cực cải tiến quy trình đào tạo để nâng cao chất lượng. Các hoạt động hướng nghiệp tích cực hơn, tạo cho người học sinh hiểu được mình, hiểu xu hướng nhân lực, chọn ngành nghề để học và phát triển.
Hàng năm, Trường Đại học Đại Nam đều tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, tọa đàm dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều có ý nghĩa bổ ích đối với sinh viên. Hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường, các hoạt động ngoại khóa thường xuyên được tổ chức với quy mô lớn nhằm giúp sinh viên đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
Trong thời đại công nghiệp hiện nay, Ngoại ngữ và Kỹ năng mềm là hai điều cần thiết giúp cho sinh viên có cơ hội việc làm tốt hơn. Chính vì thế, Đại học Đại Nam đã đưa 10 kỹ năng mềm vào đào tạo chính khóa. Sinh viên Đại Nam được học Tiếng Anh theo chuẩn TOEIC đảm bảo chuẩn đầu ra từ 450-600 (nói thông viết thạo). Đại Nam là trường đầu tiên đưa môn học “Học tư duy làm giàu và thành công trong sự nghiệp” vào đào tạo. Vì vậy, sinh viên Đại Nam ra trường sẽ có kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm… Với trình độ này, các cử nhân Đại Nam không chỉ đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng mà còn đủ điều kiện để tiếp tục học thạc sỹ ở trong và ngoài nước. Xác định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho thế hệ tương lai, HĐQT nhà trường đã cho xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật vô cùng hiện đại: Hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng máy tính được trang bị hiện đại đáp ứng tốt nhất nhu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên. Các cán bộ, giảng viên của Trường đều là những giáo sư, tiến sĩ giàu kinh nghiệm và có chuyên môn cao. Ngoài ra, trường thường xuyên mời các chuyên gia, các tổng giám đốc và giám đốc của các tập đoàn, công ty lớn đến đàm thoại và giảng dạy trực tiếp cho sinh viên. Trường cũng không ngừng mạnh dạn đưa đội ngũ giảng viên trẻ đến làm việc tại các doanh nghiệp để có thêm kinh nghiệm phục vụ cho quá trình giảng dạy.
Giải pháp tăng cường động lực học tập đối với sinh viên khối ngành kinh tế, Trường Đại học Đại Nam
* Từ phía Nhà trường
- Theo kết quả khảo sát, “Tăng cường các hình thức khen thưởng” chiếm 67.4% lượt đề xuất của sinh viên, điều này thể hiện rõ có thể do sự cố gắng của các sinh viên nhưng chưa đạt được đến mức được khen thưởng hoặc điều kiện đạt học bổng khó khăn khiến nhiều sinh viên khó có thể đạt được, chưa tạo được sự đa dạng của các hình thức khen thưởng, đó là những nguyên nhân dẫn đến động lực học tập của sinh viên giảm sút, thiếu sáng tạo cũng như học tập có hiệu quả. Nhà trường nên có nhiều hình thức khen thưởng khác nhau chứ không nên chỉ có hình thức tặng học bổng cho những sinh viên có thành tích học tập xuất sắc. Các hình thức khen thưởng có thể đa dạng và phong phú hơn như là: những chuyến tham quan du lịch hay những những miễn giảm học phí cho những sinh viên có có học lực giỏi hoặc thành tích hoạt động đoàn xuất sắc.
- “Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, chuyến đi thực tế” chiếm 62.9% tổng số lượt ý kiến. Có thể nói rằng, việc cân bằng giữa lý thuyết và thực hành là điều vô cùng quan trọng, giúp sinh viên có cơ hội, điều kiện áp dụng những kiến thức đã học vào đời sống thực tế để sinh viên có những điều chỉnh theo hướng tích cực nhằm thay đổi bản thân, nâng cao kết quả học tập.
- “Giảm các môn học không liên quan chặt chẽ đến chuyên ngành” chiếm 47.3% cho thấy việc rút ngắn thời gian đào tạo bằng giảm bớt các môn học không liên quan chặt chẽ đến ngành học tại đại học là phù hợp với việc hội nhập quốc tế, có thể để sinh viên tự học thêm.
-“Tăng cường hỗ trợ việc làm, kiến tập cho sinh viên” chiếm 46.3 %. Công tác tư vấn hỗ trợ việc làm cho sinh viên luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp nhiều hơn cho sinh viên ở cấp khoa/bộ môn; tổ chức hội chợ, hội thảo tư vấn việc làm theo chuyên ngành tạo cơ hội tiếp xúc giữa các nhà tuyển dụng với sinh viên, giúp một số sinh viên tìm được việc làm hoặc nơi thực tập hướng nghiệp.
* Từ phía giảng viên
- Giúp sinh viên tạo động cơ và mục đích học tập bằng cách tìm hiểu nắm được đối tượng trò chuyện đặt câu hỏi kích thích để sinh viên tìm hiểu cái hay của nghề nghiệp mình đang theo học, tạo cơ hội cho sinh viên tìm hiểu thực tế.
- Khi xây dựng đề cương chi tiết của môn học nên nêu rõ nội dung nào sinh viên phải tự nghiên cứu, mục đích kiến thức cần đạt được, các tiêu chí và hình thức đánh giá sản phẩm tự nghiên cứu, giới thiệu giáo trình chính và tài liệu tham khảo cho nội dung tự nghiên cứu.
- Khi bắt đầu dạy môn học nào đó, giảng viên nên dành khoảng thời gian thích hợp hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học một cách khoa học: cách đọc hiểu tài liệu, cách phát hiện bản chất của vấn đề, cách ghi chép, cách tổng hợp thông tin thu được, cách ghi nhớ, giúp sinh viên có sức chiến thắng những khó khăn (nhất là ở giai đoạn đầu), nhưng tránh làm cho sinh viên có tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.
- Trợ giúp sinh viên “gỡ nút” để tiếp tục tìm tòi, khám phá khi cần thiết như: giúp đỡ sinh viên kém lấp lỗ hổng kiến thức, hướng dẫn sinh viên khá giỏi đọc thêm tài liệu tham khảo, hướng dẫn sinh viên tự kiểm tra/đánh giá kiến thức tự học của mình, tạo điều kiện tối thiểu về tài liệu cho sinh viên, giới thiệu cho sinh viên các phương tiện học tập...
- Làm trọng tài đối với những cuộc tranh luận về nội dung kiến thức nào đó của sinh viên nhưng không được giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan của thầy cô mà trên cơ sở những kiến thức của sinh viên tìm được để giúp sinh viên tự điều chỉnh kiến thức của mình.
- Có kế hoạch tham gia đánh giá quá trình tự học của sinh viên dưới nhiều hình thức: trao đổi, thảo luận, bài kiểm tra, tiểu luận, động cơ thái độ học tập… Cần xác định các tiêu chí đánh giá và phổ biến đến sinh viên; sản phẩm của sinh viên giảng viên phải có ý kiến nhận xét đánh giá và kịp thời trả sản phẩm cho sinh viên để sinh viên có thể tự điều chỉnh kiến thức.
- Sử dụng nhiều hình thức hướng dẫn sinh viên tự học: trực tiếp trên lớp, qua trò chuyện hay sử dụng công nghệ thông tin…; Tổ chức các chuyên đề ngoại khóa, câu lạc bộ vận dụng kiến thức nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
- Kết hợp hoạt động học tập, hoạt động nghiên cứu khoa học với thực tiễn cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp tương lai của sinh viên.
* Từ phía sinh viên
- Sinh viên cần rèn luyện tích cực hơn, chủ động học tập hơn nữa. Mạnh dạn nêu lên những đóng góp, ý kiến, thắc mắc trong quá trình học của bản thân để được kịp thời giải đáp.
- Áp dụng phương pháp học tập hợp lý để chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả, sáng tạo, sâu sắc tạo nền tảng vững chắc cho bản thân có thể tự tin làm việc giữa môi trường ngày càng đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn như hiện nay.
- Chủ động cải thiện những nguồn kiến thức còn thiếu, tham gia các hoạt động ngoại khóa không chỉ trong mà còn ngoài trường, tham gia/theo dõi/cập nhật các thông tin liên quan đến ngành học, giao lưu học hỏi giữa các sinh viên trong và ngoài trường để từ đó bù đắp vào phần kiến thức còn thiếu.
- Bên cạnh đó, sinh viên cần chú ý trau dồi các kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng hội thoại, kĩ năng thuyết trình đã được giáo dục trong tất cả các học phần giảng dạy tại nhà trường.
- Học hỏi thêm kinh nghiệm làm việc và học tập từ các khóa anh chị đi trước để có thể hiểu được cách vận hành, cách làm việc thực tế sau khi hoàn thành chương trình học ở đại học.
Thay lời kết
Sinh viên là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách. Họ đang trong giai đoạn chuẩn bị để thành người lao động thực thụ và không còn phụ thuộc vào gia đình. Ở lứa tuổi này, sinh viên đã là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Tất cả những điều trên làm cho sinh viên có vai trò, vị trí xã hội rõ rệt. Để có được vai trò và vị trí đó sinh viên phải khẳng định được bản thân, mà trước hết là trong hoạt động học tập - nghề nghiệp.
Với sứ mệnh là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, Đại học Đại Nam đã và đang từng bước hoàn thiện để ngày càng có chỗ đứng trong nền giáo dục nước nhà; bám sát và thực hiện tốt mục tiêu: Chất lượng đào tạo đi đối với đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cấp độ và lĩnh vực đào tạo; phấn đấu xây dựng Nhà trường trở thành một trong những trường Đại học tư thục hàng đầu ở Việt Nam, trong đó vai trò quan trọng hơn cả thuộc về chính những thành viên trẻ tuổi nhất – sinh viên.